Classful: Router mang thông tin miền mạng cha để trao đổi thông tin
- Miền mạng cha (major network) : Vùng mạng private (10.0.0.0/8; 172.16 -> 172.31/16; 192.168.0.0/24)
- Miền mạng con (Child network): Các vùng mạng con của Major, ví dụ: 10.0.0.0/16...
OSPF thuộc kiểu classess, RIP là classful
5 Loại bản tin OSPF:
1. Hello- Bản tin xác định hàng xóm
- Liên tục gửi đi tới địa chỉ 224.0.0.5. Cập nhật 30s/lần (NBMA), và 10s/lần (multi-access)
2. DBD
3. LSR (Link state request) Bản tin yêu cầu cập nhật
4. LSU (Link state update) Bản tin cập nhật
5. LSAck (Link state acknowledge) Bản tin xác nhận việc cập nhật
RouteID - Độ ưu tiên
Xác định duy nhất Router trên vùng OSPF
Có 3 cách xác định Router Id:
- Dùng câu lệnh đặt tên Router Id. VD: Router(config-router)# router-id
- Dùng IP loop back
- Dùng interface có IP cao nhất mà cổng đó đang active
Lệnh kiểm tra Router ID : show ip protocols
Lệnh kiểm tra độ ưu tiên trên các cổng, Xem Dother-BDR-DR: show ip ospf interface
Đặt lại độ ưu tiên cho cổng: ip ospf priority 50
Giá trị priority càng cao thì Router càng đc ưu tiên làm DR hoặc BDR, nằm trong khoảng 0-255
Lệnh kiểm tra độ ưu tiên trên các cổng, Xem Dother-BDR-DR: show ip ospf interface
Đặt lại độ ưu tiên cho cổng: ip ospf priority 50
Giá trị priority càng cao thì Router càng đc ưu tiên làm DR hoặc BDR, nằm trong khoảng 0-255
Cau hinh IP Loopback: (Ưu tiên đặt làm Router-ID)
Inter lo 0
Ip add 192.168.31.22 255.255.255.255
Inter lo 0
Ip add 192.168.31.22 255.255.255.255
Thay đổi giá trị chi phí
Giá trị này liên quan đến đường truyền và dữ liệu vào trên cổng, đc tính = 10 mũ 8 / băng thông
Cổng nào có chi phí thấp sẽ được chọn làm cổng truyền dữ liệu. CISCO tự động tính chi phí dựa trên băng thông của cổng tương ứng, do đó để OSPF chạy đúng cần cấu hình băng thông đúng cho cổng của Router
Inter s0/0/0
bandwidth 64
(Giá trị băng thông mặc định cổng Serial cisco 1.544 Mbps, 1544 kbs)
0 comments:
Post a Comment